G i ê S u L à A i ?

G i n g D y N h n g G ì ?

b n e l e c t r o n i c d o t á c g i c u n g c p c h o s a c h h i e m . n e t

T r n C h u n g N g c

Gửi bài này cho bạn

đăng ngày 25 tháng 8, 2007

Toàn bộ : 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11

--Giêsu đã giảng dạy những gì? (tiếp theo)

Vậy thì, Giê-su giảng dạy những gì?

Nhận định sau đây của Joseph L. Daleiden trong cuốn The Final Superstition, trg. 174, về cái gọi giáo pháp của Giê-su thể giúp chúng ta nhìn vấn đề một cách tổng quát:

rất ít, nếu có, điều sáng tác độc đáo trong giáo pháp người

ta cho của Giêsu. Giống như chính huyền thoại về Giêsu, những quan

điểm Giêsu diễn đạt chỉ một mớ hổ lốn những ngụ ngôn luân

chúng ta thể thấy trong những đạo cổ xưa của Ai Cập, Babylon, Ba

Tư, Hi Lạp, Phật, Khổng, Ấn Độ... Một điều ràng: Ki Giáo, một tôn

giáo sinh sau đẻ muộn trong lịch sử các tôn giáo, chỉ cóp nhặt (đạo văn)

những quan điểm, ý kiến của Do Thái Giáo các tôn giáo gọi dân

gian. Trong cuốn "Nguồn Gốc Luân Trong các Phúc Âm", Joseph McCabe

(Một Linh Mục Ca Tô. TCN) đã trích dẫn những quan điểm luân trong

Phúc Âm người ta cho của Giêsu song song với những quan điểm

luân tương đương y hệt của các tácgiả Do Thái dân gian.

4

Thật vậy, đọc Thánh Kinh với một chút kiến thức về triết học tôn giáo, chúng ta thể thấy nhận định của Daleiden không phải sai.

Bây giờ chúng ta hãy đi vào chi tiết những lời giảng dạy của Giê su.

Trước hết, chúng ta hãy xét đến những khẳng định về "cái Ta" của Giê-su chính những khẳng định này đã được giáo hội khai thác để cấy vào đầu tín đồ từ khi còn nhỏ, tạo nên một đức tin không cần biết không cần hiểu. "cái Ta" của Giê-su bắt nguồn từ một tâm bệnh hoang tưởng như đã được chứng minh trong chương trên, cho nên trong Tân Ước rất nhiều "cái Ta" tự tôn của Giê-su. Sau đây chỉ vài trích dẫn những lời của Giê-su trong Thánh Kinh với vài lời phân tích của tôi dựa trên lô-gic.

John 6:35: Ta thứcăn của đời sống. (I am the bread of life)

John 8:12, 9:5: Ta ánh sáng của thế gian (I am the light of the world)

John 10: 11, 14: Ta người chăn chiên chí thiện (I am the good

shepherd)